CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
        ► Tìm kiếm
 

Kỹ thuật chụp, nong và đặt stent Điều trị hẹp động mạch ngoài sọ (mạch cảnh, đốt sống) số hóa xóa nền.


Hẹp động mạch cảnh và động mạch sống đoạn ngoài sọ là bệnh hay gặp ở người cao tuổi, đặc biệt những người bệnh THA lâu năm hoặc đái tháo đường. Khi động mạch cảnh và đốt sống bị hẹp sẽ dẫn tới giảm lưu lượng máu tới não hoặc có nguy cơ cao hình thành hoặc di chuyển cục huyết khối gây tắc mạch não. Có hai phương pháp điều trị triệt để nhằm lập lại dòng chảy gồm điều trị bằng phẫu thuật và đặt khung giá đỡ qua can thiệp nội mạch. Tạo hình đặt khung giá đỡ vào chỗ hẹp theo đường nội mạch là một phương pháp xâm nhập tối thiểu, và mang lại khẩu kính lòng mạch cho về bằng hoặc gần bằng với đường kính ban đầu, từ đó phòng chống thiếu máu não hoặc nhồi máu não do hẹp mạch gây nên.

1. Chỉ định

- Mức độ hẹp động mạch cảnh hoặc đốt sống

- Hẹp động mạch >50% mà có triệu chứng lâm sàng liên quan đến hẹp mạch: thiếu máu, tai biến mạch máu não cùng bên tổn thương.

- Hẹp động mạch >70% dù có triệu chứng hay không

- Các trường hợp hẹp mà không thể điều trị hoặc rất nguy hiểm nếu điều trị bằng phương pháp phẫu thuật. Các yếu tố nguy cơ cao hoặc không thể phẫu thuật gồm:

- Các trường hợp tái hẹp sau khi đã phẫu thuật một bên

- Tắc động mạch cảnh bên đối diện

- Tiền sử có bóc tách mạch vùng cổ hoặc xạ trị vùng cổ

- Tổn thương hẹp cao: Hẹp động mạch cảnh vị trí trên góc xương hàm dưới

- Tổn thương hẹp thấp: Tổn thương ở phía dưới xương đòn

- Suy tim ứ huyết độ III-IV theo hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ

- Nhồi máu cơ tim với phân số tống máu dưới 30%

- Liệt hầu họng đối bên

- Bệnh lý phổi nặng

- Hẹp nhiều đoạn nối tiếp nhau

- Các trường hợp hẹp mạch cảnh và đốt sống không đáp ứng với điều trị nội khoa.

- Đặc điểm mảng xơ vữa gây hẹp: mảng xơ vữa mềm (ít vôi hóa), mảng xơ vữa gây hẹp theo chu vi lòng mạch…

2. Chống chỉ định

- Rối loạn đông máu nặng: IRN >1,5, tỉ lệ Prothrombin < 60%, số lượng tiểu cầu <100G/l.

- Hẹp kèm theo huyết khối.

- Hội chứng Ehlers-Danlos.

- Nên tránh can thiệp trên người bệnh bị nhồi máu dưới 6 tuần, ngoại trừ trường hợp thực hiện can thiệp để tái thông mạch não cấp.

- Chống chỉ định tương đối: liên quan chủ yếu với nguy cơ dị ứng thuốc đối quang và suy thận mạn.

- Các chống chỉ định tương đối liên quan đến việc phải dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu sau đặt khung giá đỡ: các trường hợp dị ứng hoặc không dung nạp (vết thâm tím lan rộng) với Aspirin và Clopidrogel.

- Hẹp dài và có nhiều tổn thương.

- Mạch rất xoắn vặn và có các mảng xơ vữa lớn ở quai động mạch chủ (Chống chỉ định tương đối).

- Nhiều xơ vữa vôi hóa động mạch cảnh trong.

- Thận trọng trong trường hợp phụ nữ có thai.

3. Người bệnh cần được chuẩn bị gì?

- Cần được dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu theo chỉ định chuyên khoa.

- Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

- Cần nhịn ăn, uống trước 6 giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.

- Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.

 

- Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

 

4. Kỹ thuât được thực hiện thế nào?

- Gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ. Người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp, đặt đường truyền tĩnh mạch (thường dùng huyết thanh mặn đẳng trương 0,9%), tiêm thuốc tiền mê, trường hợp ngoại lệ trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi) chưa có ý thức cộng tác hoặc quá kích động sợ hãi cần gây mê toàn thân khi làm thủ thuật.

- Chọn kỹ thuật sử dụng và đường vào của ống thông. Sử dụng kỹ thuật Seldinger đường vào của ống thông có thể là: từ động mạch đùi.

- Chụp động mạch não

- Sát khuẩn và gây tê chỗ chọc.

- Chọc kim và đặt ống vào lòng mạch.

- Dùng chống đông: Heparin tiêm Bolus 2500UI.

- Chụp mạch não 4 trục làm bilan toàn diện (lưu ý chỉ chụp cảnh gốc).

- Đặt ống thông dẫn đường 8F vào động mạch cảnh trong dưới chỗ hẹp.

- Đặt lưới lọc trên đoạn hẹp.

- Luồn khung giá đỡ theo dây dẫn lưới lọc (filter).

- Bung khung giá đỡ tại chỗ hẹp (đã được lựa chọn khung giá đỡ theo độ dài và mức độ hẹp của lòng mạch (kiểm tra và tiêm atropine nếu rối loạn nhịp chậm).

- Dùng bóng nong trong khung giá đỡ nếu cần thiết.

- Rút lưới lọc bằng vi ống thông và chụp kiểm tra trước khi kết thúc thủ thuật.

- Bệnh nhân sau can thiệp được theo dõi tại phòng DSA sau đó tiếp tục chuyển về khoa lâm sàng điều trị tiếp.

Tại khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái, thực hiện và triển khai kỹ thuật chụp và nong mạch đặt stent thành thường quy, điều trị thành công cho nhiều bệnh nhân.