TÌM HIỂU VỀ BỆNH LÝ SUY HÔ HẤP SƠ SINH
Định nghĩa
Suy hô hấp cấp là sự rối loạn khả năng trao đổi khí giữa phế nang và mao mạch dẫn đến giảm O2 và tăng CO2 trong máu động mạch.

- Bệnh phổi – màng phổi: bệnh màng trong, cơn khó thở nhanh thoáng qua, hít nước ối phân su. Tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, tràn dịch dưỡng trấp.
- Tim mạch: bệnh tim bẩm sinh, cao áp phổi nguyên phát, thiếu máu hay đa hồng cầu.
- Thần kinh: ngạt chu sinh (ngưng thở, xuất huyết não, phù não), mẹ dùng thuốc (thuốc mê, an thần), tổn thương thần kinh hoành, bệnh lý thần kinh cơ.
- Nhiễm trùng: viêm phổi, nhiễm trùng huyết.
- Chuyển hóa: toan chuyển hóa, hạ đường huyết, hạ thân nhiệt.
- Bệnh lý ngoại khoa: hẹp mũi sau, teo thực quản, thoát vị hoành, hội chứng Pierre Robin. Thanh quản: màng chắn thanh quản, u nhú thanh quản, mềm sụn thanh quản, liệt dây thanh âm. Khí quản: mềm khí quản, hẹp khí quản. U/kén phổi bẩm sinh. Bất thường xương sườn, lồng ngực.

- Sinh non: nguy cơ bệnh màng trong, cơn ngưng thở.
- Sinh già tháng: hít nước ối phân su.
- Sinh mổ: chậm hấp thu dịch phế nang.
- Sinh ngạt: nguy cơ hít.
- Da tẩm nhuộm phân su: viêm phổi hít phân su.
- Mẹ vỡ ối sớm, sốt trước hay trong lúc sanh, nước ối xấu hay có mùi hôi: viêm phổi.
- Mẹ tiểu đường: ảnh hưởng tổng hợp surfactant: bệnh màng trong.
- Trẻ bị lạnh, stress, bệnh lý khác: tăng tiêu thụ oxy.

- Gồm 3 nhóm triệu chứng chính: Thay đổi nhịp thở: thở nhanh > 60l/ph, hoặc thở chậm < 30l/ph. Dấu hiệu thở gắng sức: phập phồng cánh mũi, rút lõm ngực, thở rên. Xanh tím dưới khí trời: tím quanh môi, đầu chi hoặc toàn thân, đo SpO2< 90%.
- Ngoài ra còn có những triệu chứng đáng chú ý khác: nhịp tim nhanh hay chậm, thay đổi tri giác, giảm phản xạ.
- Mức độ suy hô hấp được đánh giá bằng chỉ số Silverman, dựa vào 5 tiêu chí lâm sàng đánh giá.
5. Cận lâm sàng: Công thức máu, CRP, cấy máu nếu nghi ngờ có nhiễm trùng huyết. X quang phổi: phát hiện nguyên nhân gây suy hô hấp và các bệnh lý đi kèm. Khí máu động mạch.

Chẩn đoán xác định
PaO2< 50-60mmHg và hoặc PaCO2> 60mmHg, pH < 7,25.

7.1. Nguyên tắc điều trị
- Thông đường thở.
- Cung cấp oxy.
- Điều trị nguyên nhân.
- Điều trị hỗ trợ.
7.2. Xử trí ban đầu
- Thông đường thở: Giải quyết nguyên nhân gây tắc, chèn ép đường hô hấp
+ Tắc mũi sau: Kích thích cho khóc hoặc đặt ống thông miệng hầu nhằm giúp thở qua miệng. Cần chuyên khoa tai mũi họng can thiệp.
+ Hút đàm nhớt.
- Cung cấp oxy:
+ Chỉ định:
+ Thay đổi nhịp thở >60 l/p hoặc <30 l/p, kèm theo dấu hiệu thở gắng sức.
+ Hoặc tím tái.
+ Hoặc PaO2< 60mmHg (đủ tháng), PaO2<50 mmHg (non tháng).
+ Mục tiêu: Giữ SpO2 = 90-95% (đủ tháng), 86 -92% (non tháng).
+ Nguyên tắc:
Thực hiện khẩn trương, tích cực.
Đảm bảo nồng độ oxy thích hợp, FiO2=100% nếu trẻ tím tái, sau đó giảm dần FiO2 xuống.
+ Phương pháp:
Thở Oxy qua ống thông 2 mũi (cannula): 0,25 – 1 lít/phút.
Thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) khi:
+ SHH do bệnh lý tại phổi thất bại với oxy:
+ Các dấu hiệu lâm sàng của SHH không cải thiện với oxy qua thông mũi.
+ Cơn ngưng thở kéo dài không cải thiện với oxy, thuốc kích thích hô hấp.
+ SpO2< 85-90% (PaO2< 50-60mmHg) với thở oxy qua thông mũi.
+ Thở không hiệu quả, thở nông nhanh hoặc gắng sức nhiều.
+ Tràn khí màng phổi sau khi đã được dẫn lưu.
Thở máy: Nếu thở NCPAP với FiO2=60-70% mà không duy trì được PaO2>50-60mmHg hay trẻ ngưng thở, hoặc ngưng thở kéo dài phải bóp bóng hỗ trợ ở trẻ non tháng nhiều hơn 3 lần/giờ mặc dù đã sử dụng NCPAP và cafein.
7.3. Điều trị nguyên nhân
- Các bệnh lý cần can thiệp ngoại khoa: thoát vị hoành, teo thực quản, tắc mũi sau…
- Các bệnh lý nội khoa có xử trí đặc hiệu:
+ Viêm phổi hít phân su: bơm surfactant.
+ Tràn khí màng phổi: lượng nhiều cần dẫn lưu.
+ Ngộ độc Morphin hoặc dẫn xuất Morphin: Dùng Naloxone 0,1mg/kg/lần TM.
+ Cơn ngưng thở ở trẻ sanh non: Cafein citrate 20mg/kg liều tấn công, 5mg/kg/ngày liều duy trì TM hoặc uống.
+ Bệnh màng trong: bơm surfactant, thở NCPAP.
7.4. Xử trí tiếp theo
- Đảm bảo khả năng phân bố oxy cho mô và tế bào:
+ Sốc: bồi hoàn thể tích tuần hoàn.
+ Chỉ định truyền máu theo tuổi thai và bệnh nền.
- Điều trị toan máu:
Chỉ bù Bicarbonate khi có toan chuyển hóa nặng (pH< 7,2) và không kèm toan hô hấp.
7.5. Điều trị hỗ trợ
- Đảm bảo môi trường nhiệt độ thích hợp.
- Cung cấp oxy ẩm, ấm.
- Cung cấp đủ năng lượng, tùy tình trạng bệnh có thể bơm sữa qua sonde dạ dày hoặc nuôi bằng đường tĩnh mạch.
- Điều trị nhiễm trùng: Bằng các loại kháng sinh phổ rộng.
Tin bài: Khoa Nhi.
Tin khác:
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |