Ý NGHĨA CÁC XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU CƠ BẢN
Các xét nghiệm đông máu cơ bản hiện đang sử dụng bao gồm: Xét nghiệm thời gian Prothrombin (PT), Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (APTT), Thời gian Thrombin (TT), Định lượng Fibrinogen.
1. Xét nghiệm thời gian prothrombin (PT):
1.1. Giá trị bình thường:
+ Tỷ lệ %: 70 - 140%, giảm khi < 70%;
+ INR: 0,8 - 1,25. INR là chỉ số được sử dụng để theo dõi điều trị chống đông loại kháng vitamin K.
+ Thời gian: kéo dài khi PT bệnh dài hơn PT chứng 3 giây;
1.2.Ý nghĩa:
- Đánh giá con đường đông máu Ngoại sinh.
- PT kéo dài do thiếu hụt yếu tố đông máu con đường Ngoại sinh (Thiếu yếu tố VII; Thiếu yếu tố phụ thuộc vitamin K…)
- Nghi ngờ có chất ức chế đông máu đường ngoại sinh ( Nhóm Bệnh tự miễn..). - Theo dõi điều trị thuốc chống đông (sintrom)
2. Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (APPT)
2.1. Kết quả: Tính bằng Giây, APTT ratio (APTT bệnh (s)/APTT chứng)
2.2. Bình thường: r APTT: 0,85 - 1,25
2.3. Ý nghĩa:
- Đánh giá con đường đông máu Nội sinh.
- APTT kéo dài do thiếu hụt yếu tố đông máu liên quan đến con đường Nội sinh (Hemophili A (VIII), Hemophili B (IX)…)
- Hay có chất ức chế đông máu nội sinh( Bệnh hệ thống, APS, ung thư, nhiễm trùng…)
-Theo dõi điều trị heparin không phân đoạn.
3. Thời gian Thrombin (TT)
3.1. Kết quả: giây, TT ratio (TT bệnh (s)/TT chứng)
3.2. Bình thường: r TT: 0,85 - 1,25
3.3. Ý nghĩa:
- XN đánh giá giai đoạn chuyển Fibrinogen thành Fibrin.
- XN kéo dài trong các bệnh giảm nặng fibrinogen.
- Trường hợp có chất ức chế thrombin (như heparin).
4. Định lượng Fibrinogen:
4.1. Bình thường: 2-5 g/l
4.2. Ý nghĩa:
- Fibrinogen giảm thường gặp trong các trường hợp: Suy giảm chức năng gan; DIC dẫn đến tiêu thụ các yếu tố đông máu.
- Bệnh lý bẩm sinh: Thiếu hụt (Hypofibrinogenaemia) hoặc không có (afibrinogenaemia) và rối loạn chức năng fibrinogen (dysfibrinogenaemia)
- Fibrinogen tăng trong tình trạng nhiễm trùng, bệnh lý tim mạch, phụ nữ có thai, dùng thuốc tránh thai…


Tin bài: Khoa Huyết học - Truyền máu.